Đánh giá lan truyền mùi tại bãi rác Phước Hiệp, TP. Hồ Chí Minh
16/10/2014
KH&CN trong nước
KH&CN trong nước
Trong nghiên cứu này, các tác giả Đào Thị Minh Tâm (Công ty Môi trường đô thị TP. HCM), Thái Vũ Bình, Lê Văn Tán (Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM) khảo sát hiện trạng ô nhiễm mùi tại bãi rác Phước Hiệp và ứng dụng mô hình lan truyền mùi Tropos Impact để tính toán khả năng lan truyền mùi bên trong bãi rác Phước Hiệp và khu vực xung quanh bãi rác này.
Kết quả thu được từ mô hình Tropos Impact là các bản đồ lan truyền mùi tại thời điểm tức thời và sau 24h cho 2 kịch bản:
- Kịch bản 1: Chạy mô hình lan truyền mùi cho riêng bãi số 3:
+ Tại thời điểm tức thời: nồng độ mùi ở mức là 1,701 ou/m3, ước tính diện tích lan tỏa mùi tính từ tâm bãi rác là 2,36 km2 với chiều dài là 1.674 m, chiều rộng là 1.410 m.
+ Sau 24 giờ: nồng độ mùi giảm xuống còn 0,220 ou/m3, ước tính diện tích lan tỏa mùi tính từ tâm bãi rác là 5,58 km2 với chiều dài là 3.100m, chiều rộng là 1.800m.
- Kịch bản 2: Chạy mô hình lan truyền mùi cho cả bãi 1, bãi 2 và bãi 3:
+ Tại thời điểm tức thời: nồng độ mùi đo được là 9,04 ou/m3, ước tính diện tích lan tỏa mùi tính từ tâm bãi rác là 6,028 km2 với chiều dài là 2.740 m, chiều rộng là 2.200 m.
+ Sau 24 giờ: nồng độ mùi giảm xuống còn 0,73 ou/m3, ước tính diện tích lan tỏa mùi tính từ tâm bãi rác là 6,076 km2 với chiều dài là 3.100 m, chiều rộng là 1.960 m.
Như vậy, đề tài bước đầu đánh giá được thực trạng ô nhiễm tại bãi rác Phước Hiệp, tính toán lan truyền bằng mô hình Tropos Impact và xây dựng hệ thống quan trắc mùi hoàn chỉnh phục vụ cho công tác quản lý tại bãi rác Phước Hiệp. Đề tài cũng đánh giá được diễn biến các chỉ tiêu đo đạc mức độ ô nhiễm mùi tại bãi rác Phước hiệp thông qua các kết quả quan trắc 2 năm 2012 đến 2013 tại khu vực bãi rác và vùng phụ cận; đã sử dụng phương pháp nhạy cảm khứu giác để đo nồng độ mùi tại khu vực bãi rác, kết quả thu được từ phương pháp nhạy cảm khứu giác cho thấy nồng độ mùi tại các vị trí bên trong bãi rác và khu vực dọc kênh 15, kênh thầy Cai đều vượt so với tiêu chuẩn ngưỡng mùi của châu Âu.
Đồng thời tính toán tải lượng, đo đạc các chỉ tiêu khí thượng chạy mô hình Tropos Impact để đưa ra được bức tranh tổng thể về hiện trạng ô nhiễm mùi, cũng như mức độ ô nhiễm mùi đối với khu vực bãi rác Phước Hiệp, chỉ rõ được vùng chịu tác động đến đâu. Các kết quả thu được là cơ sở cho việc xây dựng hệ thống quan trắc mùi hoàn chỉnh phục vụ cho công tác quản lý tại bãi rác Phước Hiệp; là cơ sở để xác định vị trí đặt các điểm đo đạc (các trạm monitoring) tại khu vực bên trong bãi rác và khu vực xung quanh để kiểm soát được sự lan truyền mùi tại các thời điểm nhằm có biện pháp xử lý để giảm thiểu mùi một cách có hiệu quả nhất.
LV (nguồn: Hội nghị KHCN ĐH Công nghiệp TP. HCM lần 5-2014)