Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ung thư đường mật rốn gan (u Klatskin)
09/01/2008
KH&CN trong nước
KH&CN trong nước
Đề tài do nhóm tác giả gồm Trần Công Hoan, Vũ Hải Thanh, Vũ Long (Trung tâm Chẩn đoán Hình ảnh AMTIC - Hà Nội) thực hiện, đề cập tới đặc điểm hình ảnh ung thư đường mật 1/3 trên là ung thư đường mật rốn gan hay u Klatskin, vị trí từ ống gan phải, ống gan trái cho tới ống túi mật đổ vào ống mật chủ.
Ung thư đường mật là những khối u xuất phát từ biểu mô của hệ thống đường mật từ trong gan đến đường mật ngoài gan và đường mật phụ, là u ác tính hiếm gặp chiếm 0,5-1% các loại ung thư. Ung thư đường mật ngoài gan được chia thành 3 nhóm là 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới. Có nhiều phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, nội soi đường mật, chụp cộng hưởng từ nhưng hiện nay cộng hưởng từ có nhiều ưu điểm trong chẩn đoán và tiên lượng, là phương tiện chẩn đoán hình ảnh cơ bản nhất trong chẩn đoán ung thư đường mật.
Nghiên cứu tiến hành trên 31 bệnh nhân ung thư đường mật vùng rốn gan chụp cộng hưởng từ trong thời gian từ 2/2005 đến 6/2006, có đối chiếu với kết quả phẫu thuật tại Trung tâm Chẩn đoán Hình ảnh AMTIC - Hà Nội.
Kết quả cho thấy, tuổi cao nhất là 79, thấp nhất là 35, nam (67,7%) cao hơn nữ (32,3%). Các bệnh nhân đều có hình ảnh giãn đường mật trong gan, đây là dấu hiệu quan trọng để đi phát hiện các vị trí tắc nghẽn.
Đặc điểm giãn đường túi mật là giãn không đều giữa đường mật gan phải và trái, dày thành đường mật… Về đặc điểm hình ảnh túi mật, túi mật teo nhỏ là dấu hiệu rất hay gặp 18/31 bệnh nhân (chiếm 58,1%); túi mật căng to chỉ gặp trong 8/31 bệnh nhân chiếm 25,8% trong những trường hợp u nằm phía dưới chỗ hội tụ đường mật.
Về vai trò của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh thì cộng hưởng từ có ưu thế là thăm khám không độc hại, có thể chụp được nhiều mặt phẳng khác nhau, nghiên cứu toàn bộ hình ảnh cây đường mật, cho phép đánh giá chính xác thành đường mật, vị trí tổn thương…
Như vậy, cộng hưởng từ là thăm khám rất có giá trị trong chẩn đoán ung thư đường mật vùng rốn gan. Ngoài việc chẩn đoán xác định còn cho phép chẩn đoán chính xác giai đoạn của bệnh (74,2%), làm bilan tổng thể để quyết định lựa chọn cách thức điều trị cho phù hợp.
LV (nguồn: Tạp Chí Y học thực hành, số 11/2007)