Nghiên cứu lâm sàng và kết quả phẫu thuật u màng não vùng rãnh khứu
23/07/2008
KH&CN trong nước
KH&CN trong nước
Đề tài do tác giả Nguyễn Văn Tấn (khoa Ngoại thần kinh – bệnh viện Chợ Rẫy) thực hiện nhằm nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và giải phẫu bệnh lý u màng não vùng rãnh khứu (UMNVRK); đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật qua các dữ liệu lâm sàng, hình ảnh học trước và sau phẫu thuật cũng như các yếu tố liên quan.
Nghiên cứu tiến hành với 32 trường hợp nhập vào bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/04/2000-01/02/2005, được chẩn đoán UMNVRK dựa trên lâm sàng, hình ảnh học, trong khi phẫu thuật và giải phẫu bệnh lý.
Kết quả, tuổi trung bình bệnh nhân là 50, tuổi nhỏ nhất là 33 và lớn nhất là 70, tập trung nhiều ở nhóm tuổi 40-59. Các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và giải phẫu bệnh lý cho thấy, đa số là u lành tính (96,9%), phát triển chậm (thời gian khởi bệnh đến lúc nhập viện trung bình là 13,8 tháng), thường phát triển lan rộng sang 2 bên đường giữa của hố sọ trước (90,6%) và khi biểu hiện triệu chứng thì kích thước u khá lớn (đường kính trung bình là 6,1cm, từ 6cm trở lên chiếm 71,9%). Triệu chứng khởi phát sớm hay gặp là nhức đầu (46,9%) và giảm thị lực (37,5%), dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh về xoang và mắt nên chỉ định chụp cắt lớp vi tính trong những trường hợp này là cần thiết.
Trên phim cắt lớp vi tính, đóng vôi chiếm tỷ lệ cao (28,1%) gợi ý quá trình tiến triển chậm, lành tính của UMNVRK, phù quanh u chiếm 87,5% (u có kích thước càng lớn thì tỷ lệ phù quanh u càng nhiều, p<0,05). Trên cộng hưởng từ, động mạch não trước bị đẩy lệch ra sau lên trên chiếm tỷ lệ cao (84,6%) và u chèn ép giao thoa thị giác (69,2%). Về giải phẫu bệnh lý, tỷ lệ ác tính rất thấp (3,1%), hầu hết là u màng não dạng thượng mô, xếp độ mô học độ I (87,5%). Phương pháp mở sọ trán 2 bên có thể lấy được toàn bộ u (kết quả phẫu thuật đạt phục hồi tốt và vừa là 84,4%, xấu 15,6%...). Có sự liên quan rõ rệt giữa kích thước u và tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện với kết quả phẫu thuật.
LV (nguồn: TC Y học thực hành, số 3/2008)