Máy quấn dây biến áp tự động
Việc quấn dây biến áp bằng tay rất khó khăn, phải luồn qua lỗ của lõi mạch từ và rất khó đảm bảo chất lượng kỹ thuật và năng suất. Máy quấn dây biến áp tự động là thiết bị tự động quấn dây điện từ trực tiếp vào lõi biến áp hình xuyến có hiệu quả và năng suất. Thông Số Kỹ Thuật: | |
• Tốc độ quấn điều chỉnh vô cấp từ 0÷1000 vòng/phút, tự động quấn - rải theo nguyên tắc truyền động bám. • Có chế độ rải đảo chiều liên tục hoặc tự động dừng ở mỗi lớp để lót giấy (bằng tay). • Bước rải điều chỉnh được vô cấp từ 0÷10mm. • Hành trình rải (chiều rộng khuôn quấn) từ 0÷900mm. • Dây quấn đường kính từ 0,2÷5mm (dây tròn) và từ 2÷20mm2 (dây dẹt). • Đường kính bối dây lớn nhất 600mm. | |
• Chương trình điều khiển dùng vi xử lý, có 450 chương trình có thể cài đặt được các thông số sau: + Đường kính dây quấn. + Chiều rộng khuôn quấn (hành trình rải). + Số vòng quấn. + Số vòng chuyển sang tốc độ chậm. • Các thông số đã cài đặt và đang thực hiện (khi đang quấn) được lưu trữ vào bộ nhớ của máy (kể cả lúc có sự cố mất điện). • Chương trình quấn có thể cài đặt ở các chế độ: + Tự động. + Bán tự động (điều khiển bằng bàn đạp). + Điều khiển bằng tay, thao tác thủ công. • Động cơ quấn 2,2KW – 3pha – 380V điều khiển bằng inverter. • Truyền động rải dùng hệ thống điều khiển động cơ bước (stepping motor) hoặc servo. | | • Tự động dừng quấn khi đứt dây hoặc hết dây quấn (có đèn báo); Có cơ cấu nắn thẳng dây, chỉnh độ căng dây. • Thân máy được chế tạo từ thép tấm 12mm sơn vẩy, chân có đế có thể bắt cố định trên nền xi măng. • Kích thước bao thùng: Dài 2400mm x Rộng 900mm x Cao 1550mm. • Trọng lượng: 1200 kg. Ưu điểm CN/TB: • Thiết bị được nghiên cứu thiết kế, chế tạo hoàn toàn mới tại Việt Nam. • Giá thành chỉ bằng 50% - 60% giá máy nhập ngoại. • Hỗ trợ tháo lắp lõi biến áp rất đơn giản và nhanh. • Hệ thống truyền động êm, lực kéo vành giãn đều, tăng độ bền vành răng. • Máy làm việc chính xác, tin cậy, thay đổi hoặc chuyển thông số nhanh. |
Máy tạo cát
Máy tạo cát nhân tạo áp dụng kết hợp nguyên lý về tính nghiền và khối nứt nghiền, trực tiếp tạo ra động năng và thông qua đập để động năng thay đổi thành năng lượng nghiền. Vật liệu bị vỡ cho ra sản phẩm hỗn hợp gồm mạt đá, cát nghiền, bột đá và được chuyển lên sàng phân loại. Thông Số Kỹ Thuật: | |
Ưu điểm CN/TB:
• Khối lượng xử lý lớn, sản lượng cao, khả năng sử dụng linh hoạt.
• Linh kiện chịu mài mòn, khả năng tiêu hao thấp.
• Hình dạng hạt của sản phẩm tốt
• Lắp đặt đơn giản, thao tác dễ dàng.
• Kiểm tra tự động, độ an toàn cao.
Máy trộn lập phương
Máy trộn lập phương được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực chế biến thức ăn gia súc, thực phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, dược phẩm và các loại phụ gia khác nhau. Máy thường hoạt động với nguyên liệu khô và cũng có thể sử dụng nguyên liệu ẩm. Thông Số Kỹ Thuật: | |
Ưu điểm CN/TB:
• Thùng trộn có thể trộn với góc độ bất kỳ, dễ dàng phối trộn các nguyên liệu cần thiết.
• Được trang bị đồng hồ thời gian, có thể cài đặt 0-60 phút tự động dừng.
• Pha trộn rộng theo nguyên tắc trọng lực, áp lực tác động vào nguyên liệu nhỏ không làm vỡ nguyên liệu
• Vận hành đơn giản, dễ vệ sinh, đạt tiêu chuẩn GMP (Good Manufacturing Pratice - Thực hành tốt sản xuất, thường sử dụng trong các ngành sản xuất liên quan đến y tế, dược phẩm)
• Sử dụng bánh răng truyền động, ổn định, tiếng ồn thấp, các bộ phận sử dụng inox 304 hoặc bằng nguyên liệu tương tự, thao tác đơn giản, thuận tiện.
• Rào chắn an toàn cho người sử dụng
Công nghệ sản xuất bánh tráng
1. Ngâm:
• Mục đích:
+ Làm mềm gạo, giúp cho quá trình xay nghiền dễ dàng hơn.
+ Làm cho gạo hút nước trương nở.
+ Làm sạch một phần tạp chất bên ngoài.
+ Hiệu suất thu được cao hơn.
• Ngâm với tỷ lệ gạo/nước là ½.
• Nếu ngâm quá nhiều nước sẽ làm mất chất dinh dưỡng có trong hạt. Nếu ngâm quá ít nước thì quá trình hydrat hóa xảy ra không hoàn toàn, các chất dinh dưỡng khó phân tán vào môi trường nước ngâm.
• Thời gian ngâm: thông thường là 3 – 6 giờ nếu ngâm trong nước ấm.
• Nhiệt độ ngâm: nếu ngâm trong nước ở nhiệt độ phòng thì khoảng 12 giờ. Nếu ngâm trong nước ở nhiệt độ 48 – 52oC thì thời gian ngâm rút ngắn xuống còn 3 – 6 giờ, đồng thời hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.
2. Xay
• Mục đích:
+ Phá vỡ cấu trúc tế bào của gạo và lớp màng tế bào, giải phóng các thành phần trong gạo.
+ Hòa tan các chất dinh dưỡng như: protein, glucid, lipid, tạo thành dung dịch huyền phù với nước thêm vào.
+ Giúp đồng nhất khối hạt hình thành dạng khối bột mới.
• Nếu không có quá trình ngâm thì quá trình nghiền sẽ phá vỡ hạt nguyên liệu ra từng mảnh, dẫn đến phá vỡ hạt tinh bột, còn nếu có quá trình ngâm trước thì quá trình nghiền không phá vỡ hạt tinh bột.
• Tuy nhiên, nếu độ ẩm quá cao sẽ gây khó khăn cho quá trình nghiền, dẫn đến tốn năng lượng cho thiết bị nghiền, còn nếu độ ẩm thấp thì dễ dính răng máy.
3. Lọc:
• Mục đích: loại những mảnh vỡ có kích thước lớn.
• Sau khi xay, dịch bột có thể lẫn nhiều tạp chất, điều này gây khó khăn cho quá trình tráng bánh, làm bề mặt bánh kém mịn giảm giá trị cảm quan nên dịch bột cần phải được lọc kỹ trước khi phối trộn.
• Sau quá trình lọc ta thu được hai phần: phần bã và phần sữa tinh bột. Bã chứa các mảnh vỡ có kích thước lớn bị giữ lại trên rây và được tách ra ngoài nên phần nước dịch chỉ chứa các hạt tinh bột và một lượng lớn các chất hòa tan.
• Trong những nhà máy lớn, kiểu rây quay được thay thế bằng kiểu rây rung. Thiết bị bao gồm một khung hơi nghiêng theo phương ngang, dài khoảng 4m và được lót bởi một lưới kim loại mỏng. Khung của rây được truyền chuyển động rung dọc theo chiều dài nhờ một thanh truyền lệch tâm.
4. Phối trộn
• Mục đích: làm đều hỗn hợp bột, bổ sung các phụ gia và nguyên liệu phụ để hỗ trợ cho quá trình tráng bánh.
• Phụ gia sử dụng: một số phụ gia tạo cấu trúc như polysaccharide, tinh bột biến tính, CMC, sorbitol, glycerine… bên cạnh đó còn có một số phụ gia bảo quản như calcium phosphate, BHA, BHT v.v.
• Bổ sung muối: muối được bổ sung một lượng nhỏ vào bột bánh tráng có hai tác dụng: giúp tinh bột bánh tăng khả năng giữ nước khiến bánh tăng độ dẽo tránh bị nứt gãy sau khi phơi khô. Ngoài ra muối còn tạo vị hơi mặn đặc trưng cho bánh và góp phần ức chế vi sinh vật.
• Sử dụng phụ gia tạo cấu trúc, phụ gia chống vi sinh vật… để kéo dài thời gian bảo quản, chống oxy hóa (bánh tráng sữa, bánh tráng dừa…).
5. Tráng bánh
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình hấp bánh: phân bố đều nguyên liệu trên khuôn.
6. Hấp bánh
Mục đích: tinh bột được hồ hóa hoàn toàn
7. Sấy
• Mục đích: bảo quản làm giảm hàm ẩm trong nguyên liệu xuống còn 12 – 14%.
• Cung cấp năng lượng cho nước đi ra (do sự chênh lệch áp suất riêng phần của hơi nước trên bề mặt so với áp suất hơi nước trong không khí).
• Thay đổi nhiệt độ và lưu lượng tác nhân sấy hợp lý là biện pháp điều khiển độ chênh lệch ẩm tránh các vết nứt bên trong, làm sản phẩm dễ gãy.
• Khi hàm ẩm của sản phẩm giảm, sản phẩm trở nên giòn và khô. Nếu quá trình bốc hơi ẩm diễn ra quá nhanh, sản phẩm có thể bị nứt, gãy do chưa kịp phục hồi mối liên kết mới giữa các phân tử tinh bột và protein.
• Nếu sấy quá nhanh, nước ở bề mặt bốc hơi quá nhanh, trong khi trong lòng sản phẩm nước không thoát kịp. Vì thế, sản phẩm sẽ bị nứt trên bề mặt làm mất giá trị cảm quan của sản phẩm. Mặt khác, cấu trúc sản phẩm cũng yếu đi rất nhiều.
• Nếu sấy quá lâu, sẽ tốn thời gian và năng lượng.
STINFO số 9/2013