Lò đốt rác thải sinh hoạt không tiêu hao dầu
Lò đốt rác thải hoạt động trên cơ sở đối lưu tự nhiên, không sử dụng điện, ga hay xăng dầu để mồi hay duy trì trong quá trình vận hành, mà chỉ sử dụng rác thải khô để làm mồi đốt kết hợp cùng các van điều chỉnh lưu lượng gió để tạo nhiệt lượng trong buồng đốt. Để tạo ra sự đối lưu mạnh của dòng vật chất trong lò, lò được thiết kế các cửa cấp gió, các van cấp gió đặt xung quanh buồng đốt trên cạnh lò, nên an toàn, không có tia lửa hay ngọn lửa trong buồng đốt phóng ra ngoài gây mất an toàn. | |
Kết cấu lò đốt như sau:
• Buồng sơ cấp: không gian sấy, không gian cháy chính, ghi cháy kiệt, khoang thải xỉ.
• Buồng đốt thứ cấp: không gian cháy kiệt, buồng tách bụi kiểu trọng lực, thiết bị làm lạnh khói.
Hệ thống sấy được lựa chọn tùy theo loại rác. Đối với rác có độ ẩm trên 50%, hệ thống sấy rác cần công suất 2,2kW, điện áp 220V, 1 pha. Trong trường hợp mất điện, lò vẫn hoạt động ổn định, cấp rác thủ công, năng suất vẫn đảm bảo định mức 500kg/giờ.
Lò đốt chỉ sử dụng điện cho hệ thống thủy lực đẩy rác vào cửa lò, băng tải rác, tủ điện, hoặc quạt sấy rác ẩm.
Thông số kỹ thuật:
• Năng suất lò: 250, 500, 750, 1.000 kg/giờ.
• Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp: >650 0C; Nhiệt độ buồng đốt thứ cấp: > 850 0C; Nhiệt độ khói thải: < 250 0C.
• Chiều cao tổng thể: >15m; Trọng lượng lò: 25 tấn.
• Thời gian lưu khói trong lò: > 3 giây.
• Độ ẩm rác phù hợp với công suất tính toán: < 50% .
• Tiêu chuẩn đạt được: QCVN 30:2010/BTNMT.
Ưu điểm CN/TB:
• Lò đốt được thiết kế và kiểm tra đạt hiệu quả với độ ẩm rác lên đến 50%.
• Lò đốt được tích hợp thêm thiết bị trao đổi nhiệt để giảm nhiệt độ khói thải trước khi phát tán ra ngoài môi trường.
• Diện tích lắp đặt 3,6 x 2,5 m2 chưa kể đến diện tích chứa rác thải và thu gom tro xỉ. Việc vận hành đơn giản: 3 người/ca.
• Chi phí cho vận hành lò rất thấp: chỉ dùng đến điện 1 pha, điện áp 220V, công suất 2,2kW cho băng tải cấp rác vào buồng sấy đặt độc lập trong lò, khi rác có độ ẩm trên 50%).
• Thời gian khởi động từ trạng thái lạnh đến khi đạt yêu cầu vận hành của lò khoảng 50 phút. • Một điểm đặc biệt của lò là có thể tạo ra được than sinh học từ các loại rác thải giàu hàm lượng cácbon, với năng suất lên đến 500 kg/ngày cho lò đốt 500 kg/giờ. Than sinh học này khi cháy không tạo khói, có nhiệt trị trên 6.000 kCal/kg, không có mùi khi cháy, có thể dùng để đốt trong các lò hơi công nghiệp. | |
Máy hái chè
Máy hái chè cá nhân gồm 2 bộ phận: động cơ và thân máy.
Động cơ được thiêt kế mang sau lưng với hệ thống giá đỡ và dây đeo. Phần thân máy được thiết kế cầm tay linh hoạt tiện lợi, tay ga nhẹ và dễ điều chỉnh tốc độ phù hợp. Lưỡi hái được làm từ thép, độ bền cao, hoạt động trên nguyên lý cắt kiểu tông đơ nên búp chè được cắt rất gọn, sau khi cắt các búp chè được hệ thống thổi gió đưa vào túi đựng lắp kèm theo máy.
Để áp dụng hiệu quả, người dùng phải tiến hành tạo tán cho vườn chè với chiều dài hàng không quá 50 m và làm sạch cỏ, không để cỏ cao hơn mặt tán chè. Trước khi hái bằng máy từ 7-10 ngày cần hái những búp vượt trước để đảm bảo búp chè thu hái được đồng đều. Sau khi hái bằng máy nên hái lại bằng thủ công ở những cành biên còn sót.
Thông số kỹ thuật:
• Động cơ 4 kỳ, 35 cc, công suất 1,6 HP sử dụng xăng không pha.
• Năng suất thu hái: 800-1.400 kg chè búp tươi/ngày
• Túi hái tiêu chuẩn dài 2,5 m.
• Hệ thống chống rung bằng lò xo, giúp máy vận hành êm ái.
• Lưỡi dao hái loại thẳng, mạ crôm, kích thước dao hái 600mm (bề rộng hữu ích 525mm).
• Cánh quạt gió bằng nhôm đúc, hộp quạt và các chi tiết nhựa có khả năng chống lão hóa.
• Khung máy làm bằng hợp kim nhôm; Hệ thống truyền lực bằng trục mềm.
• Trọng lượng tổng thể: 10,8 kg.
Ưu điểm CN/TB:
| • Hái chè bằng máy có tác dụng giữ cho búp chè không bị nát, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất… do sau khi thu hái, tán chè tạo ra mật độ búp nhiều hơn và thời gian hái chỉ khoảng 40-45 ngày/lứa. • Thu hoạch đồng loạt các búp chè trên bề mặt tán sẽ hạn chế được sự lây lan của sâu bệnh, tạo điều kiện cho cây có bộ tán khỏe, sinh trưởng phát triển đồng đều. |
• Sản phẩm chè xuất khẩu có chất lượng ổn định, an toàn.
• Giảm chi phí nhân công, hạ giá thành sản phẩm.
STINFO Số 6/2013