SpStinet - vwpChiTiet

 

Chợ công nghệ và thiết bị tháng 3/2013


Máy cắt kim loại tấm plasma/gas điều khiển CNC
 
Quy trình công nghệ:
 
Máy cắt gồm các công đoạn như sau:
 
• Đầu vào gồm chương trình của chi tiết cần gia công được tạo ra từ phần mềm CAM dưới dạng tệp văn bản. Tệp chương trình này được truyền vào bộ điều khiển của máy qua ổ đĩa, cổng nối tiếp RS232 lắp trên máy hoặc trực tiếp từ bàn phím nhập liệu của bộ điều khiển và được chuyển đến bộ điều khiển CNC. Phôi kim loại tấm được vận chuyển vào bàn cắt bằng băng tải, cẩu trục.
 
• Bộ CNC xử lý mã lệnh của chương trình gia công chuyển thành tín hiệu điều khiển dưới dạng điện áp tới bộ điều khiển động cơ.
 
• Bộ điều khiển động cơ điều khiển động cơ chuyển dịch đầu cắt theo biên dạng đã được lập trình. Đầu ra của quy trình sản xuất là sản phẩm với biên dạng đã được lập trình.
 
Thông số kỹ thuật:
 
• Công suất (tính theo ca): cho thép cacbon thấp, chiều dầy cắt 25-35mm.
 
  + Khi sử dụng đầu cắt gas: 20-25 m/giờ.
 
  + Khi sử dụng đầu cắt plasma: 90-95 m/ giờ.
 
• Số đầu mang mỏ cắt gas/plasma: nhiều mỏ (tùy chọn).
 
• Điều khiển tự động chiều cao cho mỏ cắt gas: tùy chọn.
 
Ưu điểm của CN/TB:
 
• Kết cấu đồng bộ, khả năng nâng cấp cao.
 
• Thiết bị có thể gắn các hệ thống cắt kim loại tấm bằng tia nước áp suất cao, hệ thống cắt ôxy-axetylen, hệ thống cắt plasma, hệ thống cắt laser.
 
• Giá thành bằng 30% giá thiết bị nhập ngoại .
 
• Thuận tiện trong thay thế chế tạo.
 
• Nguyên vật liệu chế tạo các chi tiết có sẵn ở thị trường Việt Nam, tỷ lệ phế liệu 1-2%.
 

Công nghệ phun phủ kim loại (Metallization)

Nguyên lý làm việc:
 
Kim loại lỏng được dòng khí nén thổi phân tán thành các hạt sương mù rất nhỏ, bắn lên bề mặt sau khi đã được làm sạch của vật cần phủ tạo ra một lớp kim loại phủ lên trên. Phun phủ kim loại có thể phủ được các kim loại nguyên chất, các hợp kim lên bề mặt kim loại hoặc lên các bề mặt cứng khác như gốm sứ, bê tông, gỗ...
 
Để thực hiện phun kim loại, người ta sử dụng các thiết bị phun có đầu phun. Nguyên liệu đầu vào có thể là kim loại ở dạng dây hoặc dạng bột. Các đầu phun kim loại có thể làm việc theo một trong 3 nguyên lý làm nóng chảy kim loại là dùng hồ quang điện, dùng ngọn lửa của khí cháy hoặc dùng plasma.
 
Thông số kỹ thuật:
 
• Vật liệu phun: thép cacbon (Độ bám dính lên bề mặt thép: 39,3MPa; tỷ khối:6,78g/cm3; độ cứng: 210-230HV; độ co ngót: 0,006cm/cm).
 
• Vật liệu phun: thép không rỉ (độ bám dính lên bề mặt thép: 20,7MPa; tỷ khối: 6,83g/cm3; độ cứng: 230HV; độ co ngót: 0,012 cm/cm).
 
• Vật liệu phun: đồng (độ bám dính lên bề mặt thép: 10,0MPa; tỷ khối: 7,54g/cm3; độ cứng:75-115HV; độ co ngót: 0,012cm/cm).
 
• Vật liệu phun: nhôm (độ bám dính lên bề mặt thép: 13,8MPa; tỷ khối:2,41g/cm3; độ cứng: 25-30HV; độ co ngót: 0,012cm/cm).
 
• Vật liệu phun: kẽm (độ bám dính lên bề mặt thép: 4,8MPa; tỷ khối: 6,36g/cm3; độ cứng: 12-15HV; độ co ngót: 0,012 cm/cm).
 
• Vật liệu phun: nickel (tỷ khối: 7,55g/cm3; độ cứng: 12-15HV; độ co ngót: 0,010 cm/cm).
 
Ưu điểm của CN/TB:
 
• Tiết kiệm nguyên vật liệu quý, thay thế kim loại màu bằng kim loại phun.
 
• Sử dụng phương pháp phun kim loại không bị hạn chế bởi kích thước của vật phủ do thiết bị phun rất dễ dàng di động và có thể xách tay.
 
• Công nghệ này thích hợp cho việc tạo ra lớp phủ mới hoặc phục hồi các công trình, kết cấu có kích thước bất kỳ.
 
• Tạo các lớp phủ bề mặt có độ dày theo ý muốn.
 

Than hoạt tính làm từ tre
 
Than hoạt tính được dùng chủ yếu để phòng độc, lọc không khí và lọc nước. 
 
Quy trình công nghệ:
 
• Than hoạt tính từ tre được làm bằng cách sử dụng lò điện để than hóa từ nguyên liệu ban đầu là tre.

• Than tre và than gáo dừa được đốt yếm khí bằng các lò điện hoặc lò đốt thủ công. Tre được cắt đoạn nguyên cây hoặc thanh dài 30-50cm tùy kích thước lò đốt, gáo dừa bóc vỏ được đập mảnh 5x5cm, đặt vào khay và cho vào lò điện.
 
• Đậy kín cửa lò và đốt ở 400 – 500 độ C, đến khi hết khói trắng bay ra (khoảng 30-40 phút).
 
• Sau khi than hóa, sản phẩm được làm nguội bằng nước hoặc trong thùng kín, tránh để than cháy khi có oxy.
 
• Than hóa sẽ bị vỡ tự nhiên, kích thước khoảng 5x5 mm và được sàng loại bỏ hạt dưới 3mm. Các hạt bé sau khi hoạt hóa sẽ thành bụi.
 
• Nạp nguyên liệu than hóa vào lò, khi lò hoạt hóa đạt 700 độ C bắt đầu dẫn hơi nước vào lò (3ml/phút), đến 900 độ C bắt đầu tính thời gian hoạt hóa. Quá trình tiến hành trong thời gian khoảng 5 giờ.
 
Thông số kỹ thuật:
 
• Tốc độ hơi nước: 3ml/phút.
 
• Nhiệt độ hoạt hóa: 900 độ C.
 
• Tốc độ quay: 4 vòng/phút.
 
• Công suất: 100kg/ tháng.
 
Ưu điểm của CN/TB:
 
• Là chất không độc (kể cả khi ăn phải).
 
• Giá thành sản xuất rẻ sử dụng nguyên liệu dồi dào từ cây tre.
 
• Chất thải của quá trình sản xuất dễ dàng tiêu hủy bằng phương pháp đốt.
 

Hệ thống tự động đo mức nước từ xa
 
Hệ thống được sử dụng để đo từ xa mực nước ở các bể chứa bể lắng, bể lọc các nhà máy nước, các cao ốc hoặc đo mực nước ở các kênh tưới tiêu, hồ đập thủy lợi… để theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh khi có nhu cầu.
 
Hệ thống bao gồm đầu đo mức nước và thiết bị lưu trữ chỉ báo và máy vi tính.
 
Đầu đo mức nước đo chiều cao mực nước thay đổi và truyền thông tin đến thiết bị lưu trữ và chỉ báo. Máy vi tính có khả năng kết nối tới 31 thiết bị chỉ báo tạo thành mạng đo.
 
Thông số kỹ thuật:
 
• Đầu đo 3 loại: 1m, 2m và 3m.
 
• Độ chính xác: đo liên tục theo phương pháp tụ.
 
• Xử lý số và truyền tín hiệu theo số chuẩn RS-485 (1,2km).
 
• Thiết bị lưu trữ và chỉ báo:
 
  + Nhận và xử lý số tín hiệu đo từ đầu đo.

  + Lưu trữ và hiển thị 4 số.

  + Khả năng chuẩn định đầu đo tại chỗ.

  + Kết nối với máy vi tính qua chuẩn RS232.

  + Công suất: 20W.

  + Chương trình WaterView trên máy vi tính: kiểm soát mức nước ở 31 điểm đo khác nhau được kết nối thành mạng đo.
 
Ưu điểm của CN/TB:
 
• Được thiết kế và chế tạo với công nghệ cao do các chuyên gia Việt Nam sáng tạo như chip đo mực nước chuyên dụng, hệ thống phần mềm nhúng trong đầu đo và thiết bị lưu trữ hiển thị của Việt Nam nên dễ dàng thay thế nâng cấp theo yêu cầu ứng dụng thực tế.
 
• Giá thành bằng 70% giá ngoại nhập.
 

Thiết bị sấy vi sóng kiểu băng tải dùng chế biến nông sản

Thiết bị bao gồm các cụm: buồng sấy kiểu tunel, nguồn phát và kênh dẫn vi sóng phân bố dọc theo tunel sấy, băng tải sấy, cơ cấu cấp liệu/ra liệu, hệ thống quạt hút hơi ẩm/cấp khí nóng, thiết bị điện động lực và điều khiển điện tử số.  

 
Thiết bị sấy được vận hành tự động và liên tục, với năng suất, nhiệt độ, hiệu suất được tính toán, đặt trước và kiểm tra, được điều khiển nhờ các thiết bị đo và điều khiển số chuyên dụng.
 
Thông số kỹ thuật:
 
• Công suất: 50 kw.
 
• Nhiệt độ sấy cho phép: 50-120oC.
 
• Năng suất sấy lớn nhất: 2 tấn/giờ.
 
• Dạng liệu sấy: hạt, mảnh, bột …
 
• Độ đồng đều độ ẩm sau sấy: 0,5-1 % .
 
• Hiệu suất thiết bị: 80 %.
 
• Tần số vi sóng: 2450 MHz .
 
• Độ rò rỉ vi sóng: 2 (đo cách vỏ 0,05 m) .
 
Ưu điểm của CN/TB:
 
• Hiệu suất cao, thời gian sấy nhỏ, tiết kiệm năng lượng so với các dạng sấy khác.
 
• Chất lượng sản phẩm cao, đồng đều, đảm bảo vệ sinh an toàn nông/thực/dược phẩm.
 
• Khả năng tự động hóa cao, giảm chi phí nhân công.
 
• Thân thiện môi trường, cải thiện điều kiện lao động.
 
• Giá thành rẻ hơn nhiều so với thiết bị nhập ngoại cùng loại.
 
STINFO Số 3/2012

Các tin khác:

  • 10 mẫu tin
  • 50 mẫu tin
  • 100 mẫu tin
  • Tất cả