Tình hình sản xuất và tiêu thụ
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2019 có nhiều chuyển đổi trong ngành chăn nuôi. Do ảnh hưởng của bệnh dịch tả heo Châu Phi, ước tính tổng đàn heo tháng 12/2019 giảm 25,5% so với cùng kỳ năm 2018. Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng cả năm ước đạt 3.289 ngàn tấn, giảm 13,8% so với năm 2018. Điều này dẫn đến sự sụt giảm của thị trường chế biến thịt heo, khi sản lượng thịt không đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Chăn nuôi heo sinh trưởng là một quá trình dài, vật nuôi chịu ảnh hưởng lớn từ tác động bên ngoài nên bất kì sơ suất ở giai đoạn nào cũng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của toàn bộ quá trình nuôi.
Kỹ thuật chăn nuôi heo thịt chất lượng cao cho phép nâng cao năng suất sinh trưởng ở heo và ngăn chăn tất cả các mầm bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào trong trại qua phương tiện vận chuyển và con người, tạo môi trường sinh sống và phát triển tốt cho heo, kiểm soát sự tự phát và lây lan mầm bệnh bên trong trại, tạo sức đề kháng và miễn dịch tốt cho heo, duy trì năng suất cao và ổn định.
Quy trình và biện pháp tổ chức thực hiện
Quy trình nuôi heo sinh trưởng
Chuẩn bị chuồng trước khi nhập heo
Chuẩn bị chuồng mới xây
- Chuẩn bị dụng cụ: ống chích, kim chích, panh, kim khâu thú y- chỉ, dao mổ, tủ để thuốc, vaccine.máng ăn, núm uống, hệ thống nước nhỏ giọt, bạt che mưa gió, dễ dàng điều chỉnh, có bể chứa pha chlorine B xử lý nước,...
- Vệ sinh chuồng: phát quang cây cỏ bụi dậm xung quanh chuồng, lấp những chỗ ao tù nước đọng, xịt sát trùng xung quanh chuồng. Dọn dẹp sạch sẽ bên trong chuồng, dùng máy áp lực xịt rửa thật sạch chuồng bằng nước. Phun sát trùng tổng thể trại (lượng 2cc/lit nước). Lắp ổ úm, đèn úm. Phun sát trùng lại đóng cửa chờ nhập heo.
Tiêu chuẩn lồng úm.
- Diện tích khoảng 6m2, có bạt căng phía trên (3x2m, cao 0,9–1,0m).
- Đèn úm ít nhất một bóng hồng ngoại 250W, 2 bóng 200W có công tắc riêng để dễ điều chỉnh nhiệt độ.
- Có sàn lót bằng gỗ hoặc bằng nhựa phù hợp với lồng úm.
- Có nhiệt kế theo dõi nhiệt độ, đảm bảo nhiệt độ trong ô úm khoảng 32oC.
Chuẩn bị chuồng đã xuất hết heo (chuồng cũ).
- Thu gom hết cám trong máng.
- Rửa chuồng: dọn sạch phân và nước tiểu trong chuồng heo sau khi xuất hết heo lứa trước đi. Xả máng quét sạch phân trong máng đi, để khô máng. Thu gom, vệ sinh sạch sẽ và sát trùng các dụng cụ tái sử dụng từ lứa trước gồm: ống chích, kim tiêm, quần áo, ủng, dụng cụ vệ sinh. Xịt qua tường nền bạt bằng nước để cho phân và bụi mềm ra (giúp cho xút được tưới vào sẽ thấm đều), đợi 5-10 phút cho nước thấm đều.
- Pha xút NAOH 3–5% (khoảng 3–5 kg/100l nước) hòa vào thùng nước. Phun xút đã pha tổng thể trại, đợi 5–10 phút cho xút làm mềm phân và bụi. Pha xút 2% rửa núm uống, máng ăn rồi xịt sạch bằng nước. Chà sạch tường, nền chuồng, máng phân.
- Xịt sạch hành lang, bạt hông tường và chuồng bằng nước. Xịt sát trùng tổng thể chuồng (3cc nước sát trùng/l nước).
- Sửa núm uống, tô lại tường và các hư hỏng khác.
- Đợi một ngày sau khi sát trùng thì quét vôi (quét vôi tường 10kg vôi/100l nước, nền 5kg vôi/100l nước).
- Lắp lồng úm, đèn úm.
- Xịt lại sát trùng, đóng cửa chuồng chờ nhập heo.
Nhập heo
- Chuẩn bị trước khi nhập heo: vật dụng vệ sinh, dụng cụ chăn nuôi, thú y; cám thuốc hệ thống nước uống; bật đèn úm trước lúc heo về, nếu nhiệt độ nhỏ hơn 32oC.
* Khi xe chở heo về tới trại: sát trùng cho xe chở heo (nồng độ 2cc/l nước). Xịt kỹ đầu gầm, đuôi hông xe ở ngoài cổng. Dùng bình xịt tay xịt sát trùng cho heo (nồng độ 1ml/3l nước). Kiểm tra tất cả thông tin trên phiếu nhập heo.
- Nhập heo.
- Đếm heo: trong lúc đếm heo chích kháng sinh 1cc/10kg thể trọng, kết hợp đánh dấu heo có vấn đề (còi yếu, tiêu chảy, đau chân, thiến sót, hernia), heo lớn nhỏ và cắt thẻ tai.
- Lùa heo vào ô chuồng đã mở cửa sẵn theo từng nhóm: heo đực vào một ô heo cái vào một ô, heo lớn nhỏ, heo yếu, heo viêm phổi, heo tiêu chảy về một ô. Ép heo khoảng 10–15 phút tập heo đi vệ sinh. Để heo nghỉ ngơi 2–3 giờ, dọn vệ sinh hốt phân vào tolet. Giám sát không để heo cắn nhau. Quét sạch nền chuồng.
- Tập cho heo uống núm, nước đã pha điện giải từ trước.
- Tập cho heo ăn: nếu heo đã biết ăn đổ cám trực tiếp vào máng, kết hợp rải cám ra nềndọc 2 mép tường, cho heo ăn khoảng 50% khẩu phần tiêu chuẩn ngày hôm đó.
Úm heo
- Một số chú ý khi úm heo: đảm bảo nhiệt độ úm heo 32–33oC. Lọc và ghép heo kỹ. Cho uống thuốc bổ (electrolyte, bcompect, parcetamol, bromhexin...). Tập cho heo không biết ăn, heo còi ăn trở lại. Trộn kháng sinh để phòng bệnh (CTC, Florpan, amocolistin). Vệ sinh chuồng sạch sẽ thoáng mát.
- Một số vấn đề khi úm heo: khoảng cách vận chuyển quá xa làm heo mệt, cần cho uống điện giải. Heo vận chuyển gặp trời mưa lạnh bị tiêu chảy cần tăng nhiệt độ lồng úm kịp thời. Heo bị tiêu chảy từ trại nái cho uống electrolyte chống mất nước.Heo cai sữa sớm biết ăn chưa giỏi phải tập ăn.
- Quy trình úm.
Tuần đầu tiên (tuần tuổi thứ 4): ăn thức ăn tiêu chuẩn 0,15 kg/con/ngày, nhiệt độ 32–33 oC , tốc độ gió 0,1–0,2 m/s.
- Tập cho heo uống nước (chiều cao núm uống khoảng 20 cm), lấy dây cột núm uống cho nước chảy ra hoặc lấy tay đè.
- Lọc heo không biết ăn tập ăn.
- Tập cho heo ăn cám. Kết hợp cho ăn cám khô bằng máng.
- Vệ sinh: thường xuyên quét dọn, hốt phân giữ cho chuồng luôn khô ráo sạch sẽ, nếu chuồng dơ ẩm ươt heo viêm phổi tiêu chảy.
- Thiến heo: thiến heo còn sót 3 ngày sau nhập vì lúc này heo đã ổn định và vi khuẩn trong chuồng chưa nhiều.
- Kiểm tra heo dánh dấu heo bệnh.
- Lọc tách heo tiêu chảy
Tuần thứ 2 (tuần tuổi thứ 5): ăn thức ăn tiêu chuẩn 0,44kg/ con/ngày, nhiệt độ 31-32 oC, tốc độ gió 0,3–0,4 m/s.
Tiêu chuẩn cám cho heo theo từng giai đoạn
TUẦN TUỔI
|
KHẨU PHẦN (g/con/ngày)
|
THỨC ĂN CỘNG DỒN (kg/con)
|
TRỌNG LƯỢNG HEO (kg/con)
|
A.D.G (g/ngày)
|
F.C.R (g/g)
|
2 – 3
|
64
|
0,9
|
6,7
|
248
|
1,15
|
4
|
150
|
1,9
|
8,1
|
200
|
0,75
|
5
|
320
|
4,2
|
10,8
|
386
|
0,83
|
6
|
570
|
8,2
|
14,6
|
543
|
1,05
|
7
|
840
|
14,1
|
19
|
629
|
1,336
|
8
|
1.010
|
21,1
|
23,8
|
686
|
1,473
|
9
|
1.180
|
29,4
|
28,9
|
729
|
1,62
|
10
|
1.330
|
38,7
|
34,3
|
771
|
1,724
|
11
|
1.480
|
49,1
|
40
|
814
|
1,818
|
12
|
1.630
|
60,5
|
45,9
|
843
|
1,934
|
13
|
1.780
|
72,9
|
52,1
|
886
|
2,01
|
14
|
1.930
|
86,4
|
58,4
|
900
|
2,144
|
15
|
2.080
|
101
|
64,9
|
929
|
2,24
|
16
|
2.230
|
116,6
|
71,4
|
929
|
2,402
|
17
|
2.380
|
133,3
|
77,5
|
871
|
2,731
|
18
|
2.400
|
150,1
|
83,2
|
814
|
2,947
|
19
|
2.400
|
166,9
|
88,7
|
786
|
3,055
|
20
|
2.400
|
183,7
|
93,9
|
743
|
3,231
|
21
|
2.400
|
200,5
|
98,8
|
700
|
3,429
|
22
|
2.400
|
217,3
|
103,6
|
686
|
3,5
|
23
|
2.400
|
234,1
|
108,1
|
643
|
3,733
|
24
|
2.400
|
250,9
|
112,5
|
629
|
3,818
|
Cần điều chỉnh máng cho cám xuống từ từ, không cho heo ăn no quá, cũng không để cho heo đói, giúp cho heo ăn quen dần với cám.
- Hàng ngày đi kiểm tra hoạt động và sức khỏe của heo, kịp thời phát hiện và xử lý heo có vấn đề. Chích vaccine PRRS (bắt chích, 2cc/con).
Khám sức khỏe cho heo
- Thực hiện hàng ngày. Kiểm tra từ chuồng heo nhỏ đến chuồng heo lớn, chuồng không có vấn đề đến chuồng có vấn đề. Ghi chép số heo bệnh loại bệnh vào sổ điều trị.
- Phương pháp khám heo: quan sát tổng thể trại. Đánh dấu những con bất thường. Kiểm tra cám ăn trong máng và cám ăn hôm trước, hệ thống nước nhỏ giọt, nhiệt độ trong chuồng (nhiệt độ lồng úm). Kiểm tra tình hình vệ sinh trong chuồng.
Một số bệnh thường gặp và cách phòng ngừa
Bệnh phân trắng heo con
Nguyên nhân: do E.coli chủng O gây bệnh phân trắng heo con.
Triệu chứng: heo con theo mẹ tiêu chảy phân màu trắng, vàng lẫn bọt khí, giảm bú ngày càng nặng dẫn đến mất nước và điện giải làm cho heo gầy, yếu, đi lại khó khăn, lông xù, da khô, thân nhiệt tăng hoặc bình thường. Nếu không điều trị kịp thời chuyển qua mãn tính dẫn đến heo còi cọc và chết.
Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày
- Kháng sinh: dùng 1 trong các loại sau để tiêm: Spectilin, Lincosep, PTLC, Pneumotic, Spectam, Fatra, Flordoxin.
- Cho uống: Colivinavet, Florfenicol 4%, Tiêu chảy heo, Antidiare, Vina Colidox
- Thuốc bổ: Điện giải B-complex hoặc Vinatosal.
Bệnh sưng phù đầu
Nguyên nhân: do E. coli chủng K có nhân tố bám F107 và tạo độc tố gây bệnh phù đầu heo con.
Triệu chứng: thường xảy ra thể cấp tính gây chết đột ngột ở heo tập ăn, heo cai sữa và sau cai sữa.. có thể tiêu chảy hoặc không. Những heo con mập thường bị trước, có thể một vài con hoặc cả đàn bị bệnh. Phù quanh hốc mắt và thần kinh là 2 biểu hiện đặc trưng của bệnh.
Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày
- Kháng sinh: dùng 1 trong các loại sau: Lincosep, PTLC, Spectilin, Vinaenro 5%, Norcoli
- Thuốc bổ: Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C kết hợp thuốc an thần Vinathazin.
Bệnh phó thương hàn
Nguyên nhân: do Salmonella spp gây ra
Triệu chứng: thường xảy ra chủ yếu ở heo 1-4 tháng tuổi, heo sau cai sữa, những heo 2-4 tháng tuổi xảy ra thể nhiễm trùng huyết, sốt, tiêu chảy, tím da ở bụng, gốc đuôi, 4 chân và chỏm tai. Heo bệnh bỏ ăn, uể oải, ho khan và sốt cao, heo lớn hơn thường bị viêm phổi, xảy ra với thể mãn tính, gầy. Bệnh có tính lây lan mạnh, tỷ lệ chết có thể lên đến 25% số đầu heo bệnh.
Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày.
- Kháng sinh: sáng tiêm 1 trong các thuốc sau: Vinaenro 5%, Coli KN, Fatra. Chiều tiêm 1 trong các loại: Chlor-tylan, Tylotetrasol, Septotryl, Pneumotic. Hoặc thuốc đặc trị PTH như: Flodoxin, Thiamphenicol.
- Thuốc bổ: tiêm Anagil- C và Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C Polyaminovitamix.
Vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, heo mới mua về phải nhốt riêng để theo dõi 10-15 ngày trước khi nhập trại. Có thể phòng bệnh bằng vaccin ở những vùng an toàn dịch. Heo con sau khi đẻ 4-5 tuần ngày có thể tiêm vaccin, những nơi có dịch đe dọa có thể tiêm sớm hơn.
Viêm ruột hoại tử
Nguyên nhân: do Clostridium perfringens typ C. Bình thường Clostridium perfringens hiện diện ở các cơ quan tiêu hóa của tất cả các heo con trước khi cai sữa. Nếu chăm sóc nuôi dưỡng không tốt, yếu tố ngoại cảnh xấu, sức đề kháng yếu thì heo con dễ phát bệnh.
Triệu chứng: thường xảy ra chủ yếu ở heo sơ sinh, có biểu hiện viêm ruột chảy máu. Xảy ra với thể quá cấp hoặc cấp tính, heo bệnh dễ bị chết rất nhanh và tỷ lệ chết cao, tuy nhiên, tỷ lệ heo bệnh lại không cao.
- Ở thể quá cấp tính: xảy ra rất nhanh trong vòng 8 giờ đầu tiên sau khi sinh, heo con trở nên yếu ớt dần dần rồi chết. Thường không biểu hiện triệu chứng gì bên ngoài, có khi thấy tiêu chảy ra máu.
- Ở thể cấp tính: thường thấy trên heo con khoảng 2-5 ngày tuổi. Dấu hiệu đầu tiên là chết bất thình lình và kèm theo tiêu chảy ra máu, bệnh xảy ra rất nhanh heo chết sau khi tiêu chảy ra máu.
- Ở thể bán cấp tính: heo con đi phân thường có màu nâu đỏ có chứa những mảng hoại tử, heo trở nên yếu dần rồi chết sau 2-3 ngày mắc bệnh.
Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày
- Kháng sinh: dùng 1 trong các loại: Gentamox hoặc Lincosep, Ampicoli-.D, Linco-gen
- Thuốc bổ: kết hợp tiêm Vitamin K chống xuất huyết và sử dụng thêm 1 số sản phẩm sau để tăng sức kháng bệnh, mau hồi phục như: Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C, Polyaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix.
Chăm sóc nuôi dưỡng heo nái giai đoạn mang thai và sau khi đẻ tốt. Vệ sinh chuồng trại và sát trùng sạch sẽ kỹ lưỡng định kỳ 2 lần/tuần. Bổ sung Enzym Phyte vào thức ăn của heo nái liên tục 2-3 tuần trước khi sinh .
Bệnh hồng lỵ
Nguyên nhân: Do Serpulina hyodysenteriae (Hay là Treponema hyodysenteriae) gây ra. Xoắn khuẩn xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hóa, bệnh có tính chất địa phương, xâm nhập vào trại do đưa heo nhiễm bệnh vào. Mầm bệnh bài thải qua phân, điều kiện chăn nuôi kém, sức đề kháng giảm, heo dễ mắc bệnh, lây lan do nhốt chung với heo bệnh.
Triệu chứng: Bệnh thường xảy ra vào vụ rét ở heo 2-6 tháng tuổi, có tính lây mạnh ở heo sau cai sữa và heo trưởng thành. Tiêu chảy phân lẫn máu và nhầy, tỷ lệ nhiễm 90-100% và có thể chết 20-30% số heo bệnh nếu không được điều trị hợp lý, phân heo lẫn máu thải ra trên nền chuồng.
- Thể cấp tính: heo có biểu hiện đau vùng bụng, lưng còng lên, đỏ nhẹ ở da và bỏ ăn. Phân có nhiều chất nhầy, máu và nhiều cục hoại tử trong phân.
- Thể mãn tính: nối tiếp theo thể cấp tính, thân nhiệt giảm, tiêu chảy, gầy yếu dần rồi chết.
Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày
- Kháng sinh: Anflox-T.T.S, Pneumotic, Kanatialin, tiêu chảy heo, Vinateri, Tiamulin10%, Tylosin10% kết hợp với Flordoxin
- Thuốc bổ: kết hợp tiêm Vitamin K chống xuất huyết và sử dụng thêm 1 số sản phẩm sau để tăng sức kháng bệnh, mau hồi phục như: Bcomplex hoặc Vinatosal, Poliaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix.
Vệ sinh chuồng trại, chế độ thức ăn hợp lý, khi heo mới mua về phải cách ly và kiểm tra theo dõi 15 ngày trước khi nhập trại. Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin
Bệnh viêm ruột truyền nhiễm
Nguyên nhân: do Coronavirus gây ra.
Triệu chứng: tiêu chảy cấp tính, phân lỏng màu vàng xám dẫn đến mất nước nên tai cụp, mắt trũng sâu, bụng hóp, heo nôn, bỏ ăn, có thể chết 100% heo bệnh nhỏ hơn 10 ngày tuổi. Nếu sống hơn 5 ngày sẽ hồi phục dần. Vào đầu ổ dịch, heo nái ốm trước, sau mới đến heo con, sốt 40-40,7oC, heo trên 3 tuần tuổi chết 3-4% tổng đàn. Heo con nôn dữ dội, kèm theo tiêu chảy phân toàn nước và bọt trắng, sau đó chuyển dần sang màu tro xám, sền sệt như bùn đất, mùi hôi. Heo con thiếu nước trầm trọng, yếu ớt, chết trong vòng từ 2-5 ngày.
Ở thể cấp tính, tỷ lệ chết có thể lên đến 100% đối với heo dưới 7 ngày tuổi. Ở các heo đang theo mẹ lớn hơn thì tỉ lệ chết thấp, tuy nhiên khi điều kiện nuôi dưỡng không đảm bảo, môi trường ẩm ướt, lạnh kéo dài heo rất dễ nhiễm các bệnh kế phát. Heo nái mắc bệnh thường có triệu chứng như bỏ ăn, mệt mỏi, lượng sữa giảm hoặc ngừng tiết sữa, tiêu chảy phân màu xanh xám từ một ngày đến vài ngày, heo nái thường ốm vào giai đoạn đẻ con. Nái bệnh ít sốt nhưng thường, bỏ ăn, tiêu chảy phân xanh, nái nuôi con ít hoặc mất sữa.
Điều trị: không có thuốc đặc trị heo bệnh chết do đói, mất nước và bội nhiễm E.coli cho nên hỗ trợ bằng cách giữ chuồng ấm, cho uống điện giải B.complex và phun sát trùng chuồng trại. Nên dùng Spectam SH, PTLC, hoặc Norcoli cho uống để hạn chế bệnh kế phát gây tử vong. Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin.
Bệnh viêm dạ dày - ruột truyền nhiễm
Nguyên nhân: do Coronavirus gây ra. Bệnh còn được gọi là bệnh TGE (Transmissible Gastro Enteritis).
Triệu chứng: gây dịch tiêu chảy cấp tính, heo bệnh nôn, bỏ ăn tạm thời, heo con nhỏ hơn 3 tuần tuổi dễ chết trong vòng 2-4 ngày, những con sống sót qua 6-8 ngày thì hồi phục nhưng còi cọc, heo nái có biểu hiện lâm sàng như bị bệnh viêm ruột truyền nhiễm. Là một bệnh nhẹ, trừ trường hợp xảy ra ở heo nhỏ hơn 3 tuần tuổi, đặc biệt rất nặng ở heo 7-10 ngày tuổi.
Điều trị: không có thuốc đặc trị, heo bệnh chết do đói, mất nước và bội nhiễm E.coli cho nên hỗ trợ bằng cách giữ chuồng ấm, cho uống điện giải B.complex và phun sát trùng chuồng trại. Nên dùng Spectam SH, PTLC, hoặc Norcoli cho uống để hạn chế bệnh kế phát gây tử vong. Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin.
Bệnh tiêu chảy do Rotavirus nhóm A
Nguyên nhân: do Rotavirus gây ra
Triệu chứng: xảy ra ở heo 1 đến 6 tuần tuổi, nhiều nhất vào giai đoạn 3 tuần tuổi. Lúc đầu tiêu chảy phân màu trắng hoặc vàng, nhưng sau vài giờ hoặc vài ngày phân đặc như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường, khi mổ khám thấy sữa không được tiêu hoá. Dạ dày thường đầy và căng phồng sữa đặc, thành ruột mỏng, trong ruột chứa chất màu vàng tương đối dính, heo ít nôn hơn so với TGE.
Điều trị: không có thuốc đặc trị nhưng khi bùng nổ nên dùng một trong các loại Anflox TTS, Pneumotic, Tylotetasol, Chlor-Tylan, Flodoxin, Thiamphenicol. Kết hợp thuốc bổ để loại trừ bệnh thứ phát như Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C, Polyaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix.. Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin
Dịch tả heo
Nguyên nhân: do Pestivirut gây ra.
Triệu chứng: xảy ra với heo ở tất cả các lứa tuổi, xảy ra quanh năm, sốt 40,5 -41oC. Heo bị tiêu chảy, bên ngoài bọc màng nhầy trắng, tím da và xuất huyết điểm vùng bụng, gốc đuôi, mõm và gốc tai, đi loạng choạng, liệt, co giật, tỷ lệ chết cao.
Tùy thuộc vào độc lực, số lượng vi rút và sức đề kháng của con vật mà thời gian nung bệnh có thể kéo dài từ 3-7 ngày và bệnh có thể xuất hiện ở một trong 3 thể: Thể quá cấp tính (còn gọi là bệnh dịch tả heo trắng), thể cấp tính và thể mãn tính.
Điều trị: không có thuốc đặc trị. Khi bị bệnh cần tiêm ngay vaccine tại ổ dịch. Tuy nhiên, do dễ bị nhầm với phó thương hàn, nên kết hợp dùng với thuốc PTH để điều trị và chẩn đoán phân biệt.
Ưu điểm của công nghệ. Hiệu quả kinh tế
- Dễ áp dụng vào thực tế. Không tác động đến môi trường
- Người chăn nuôi có thể sử dụng toàn bộ quy trình hoặc từng giai đoạn của quy trình, tùy theo điều kiện thức tế sản xuất của trại.
- Quy trình cho phép nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
Thông tin liên hệ chuyên gia, hỗ trợ
Phân viện Chăn nuôi Nam bộ
Địa chỉ: Khu phố Hiệp Thắng, phường Bình Thắng, Dĩ An, Bình Dương
Điện thoại: 0274 3739 899.
Xem video giới thiệu tại đây