Ở các nước phát triển, hầu hết các công ty tổ chức các hoạt động nghiên cứu triển khai song song với việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dựa trên chiến lược phát triển và cạnh tranh rất bài bản. Hai công ty hóa phẩm có mặt rất sớm ở Việt Nam sau mở cửa, được biết nhiều trên thế giới là Colgate - Palmolive và Unilever có rất nhiều sáng chế (SC) đăng ký bảo hộ ở nhiều nước.
Theo dữ liệu sáng chế Wipsglobal, công ty Colgate - Palmolive đã đăng ký 3.124 SC tại Mỹ; 1.086 SC tại châu Âu; 161 SC tại Trung Quốc và tại Việt Nam 42 SC. Còn công ty Unilever đã đăng ký 2.406 SC tại Mỹ, 5.649 SC tại châu Âu, 703 SC tại Trung Quốc và tại Việt Nam 74 SC. So với tổng số 2.860 SC đã đăng ký tại Việt Nam năm 2007 đã cho thấy sức nghiên cứu và cạnh tranh quyết liệt trên thị trường công nghệ của các công ty Mỹ. Sau đây là một số sáng chế của công ty Colgate – Palmolive và Unilever về chất làm mềm vải.
SÁNG CHẾ DO CÔNG TY UNILEVER LÀ CHỦ SỞ HỮU
CHẾ PHẨM DƯỠNG VẢI DẠNG RẮN
Số bằng sáng chế 1-0006808-000; cấp ngày 17/01/2008 tại Việt Nam; các tác giả: Denis James Gregory, Jordan Todorov Petkov, Sarah Wylde.
Sáng chế đề cập đến chế phẩm dưỡng vải dạng rắn chứa chất làm mềm vải dạng cation, một hoặc nhiều chất mang, hương liệu và chất trợ lắng để làm lắng đọng chất làm mềm vải dạng cation lên vải trong công đoạn xử lý giặt vải, trong đó chất trợ lắng là axit xitric hoặc muối của axit xitric.
CHẾ PHẨM XỬ LÝ VẢI
Số bằng sáng chế 1-0006056-000; cấp ngày 25/12/2006 tại Việt Nam;
các tác giả: David Stephen grainger, Jane Howard, Llyr Glyndwr Griffiths,
Mansur Sultan Mohammadi.
Sáng chế đề cập đến chế phẩm xử lý vải chứa: (a) hợp chất làm mềm vải amoni bậc bốn có liên kết este bao gồm ít nhất một thành phần có liên kết monoeste và ít nhất một hợp phần có liên kết trieste với lượng nằm trong khoảng tử 7,5 đến 80% trọng lượng; (b) chất tạo phức béo với lượng nằm trong khoảng từ 0,9% đến 15% trọng lượng; (c) silicon được nhũ hóa, trong đó tỷ lệ trọng lượng của thành phần có liên kết monoeste của hợp chất (a) với hợp chất (c) nằm trong khoảng từ 5:1 đến 1:5 và chất nhũ hóa cho silicon là hợp chất không ion.
QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ CHẾ PHẨM DƯỠNG VẢI
Số bằng sáng chế 1-0004672-000; cấp ngày 29/11/2004 tại Việt Nam; các tác giả: Karen Jane Ellson, Mansur Sultan Mohammadi.
Sáng chế về chế phẩm làm mềm vải chứa hợp chất làm mềm vải dạng cation với lượng nằm trong khoảng từ 1 đến 10% trọng lượng có sự gia tăng bất ngờ về độ nhớt khi este không hoàn toàn của axit béo của rượu polyhydric với lượng lớn hơn 0,01% trọng lượng và nhỏ hơn hoặc bằng 0,45% trọng lượng chế phẩm này được bổ sung vào và hỗn hợp tạo ra được chuyển dịch ở nhiệt độ dưới nhiệt độ chuyển dịch pha của chất làm mềm vải này. Do vậy, có thể thu được chế phẩm có độ nhớt nằm trong khoảng từ 35 - 500mPa.s ở l06s-1 một cách bất ngờ.
SÁNG CHẾ DO CÔNG TY COLGATE - PALMOLIVE LÀ CHỦ SỞ HỮU
CHẾ PHẨM LÀM MỀM VẢI
Số bằng sáng chế 1-0007291-000; cấp ngày 30/9/2008 tại Việt Nam; các tác giả: Breuer Ericka, Pagnoul Patricia, Salesses Isabelle, Yianakopoulos Georges.
Sáng chế về chế phẩm làm mềm vải trong nước có các tính chất lưu biến trơn chảy và độ nhớt dễ dàng được thay đổi như mong muốn một cách độc lập với nhau để thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng, chế phẩm này chứa: a) chất làm mềm vải cation với lượng nằm trong khoảng từ 0,01% đến 25% khối lượng; b) hỗn hợp các polyme cation có khả năng thay đổi các tính chất lưu biến nêu trên với lượng hữu hiệu, hỗn hợp này chứa: (i) homopolyme cation mạch thẳng thu được từ phản ứng trùng hợp axit acrylic và/hoặc axit metacrylic hoặc copolyme mạch thẳng thu được từ phản ứng trùng hợp axit acrylic và/hoặc axit metacrylic và acrylamit hoặc metacrylamit, homopolyrtle hoặc copolyme nêu trên có phân tử lượng nằm trong khoảng từ 10.000 - 30 triệu với lượng nằm trong khoảng từ 0,01% - 90% khối lượng; và (ii) polyme cation liên kết ngang thu được từ phản ứng trùng hợp của từ 5% đến 100% mol monome cộng viryl cation với lượng nằm trong khoảng từ 10% - 99,99% khối lượng, từ 0% - 95% mol acrylamit, và từ 70 - 300 ppm tác nhân liên kết ngang monome cộng vinyl có hai nhóm chức, lượng (i) và (ii) tương ứng trong hỗn hợp nêu trên được chọn để tạo ra các tính chất lưu biến về độ nhớt và độ trơn chảy mong muốn trong chế phẩm làm mềm vải nêu trên; và c) lượng còn lại là nước.
SỬ DỤNG POLYME ĐỂ TĂNG CƯỜNG QUÁ TRÌNH PHÂN PHỐI MÙI THƠM CHO VẢI
Số bằng sáng chế 1-0007200-000; cấp ngày 29/7/2008 tại Việt Nam; các tác giả: Breuer Ericka, Broze Guy, Dewez Jacques, Farooq Amjad, Heibel Marija, Salesses Isabelle, Smith Daniel.
Sáng chế đề cập tới chế phẩm xả làm mềm vải đã được làm đặc, trong chế phẩm này chứa chất làm đặc polyme đặc biệt thu được bằng cách polyme hóa monome cộng vinyl cation với lượng nằm trong khoảng từ 5 - 100% mol, acrylamit với lượng nằm trong khoảng từ 0 - 95% mol, và chất tạo liên kết ngang là monome cộng vinyl có hai nhóm chức với lượng nằm trong khoảng từ 70 - 300 ppm. Chế phẩm này có nhiều ưu điểm hơn so với các chế phẩm tương tự nhưng thu được từ phản ứng polyme hóa bằng cách sử dụng chất tạo liên kết ngang với lượng nằm trong khoảng từ 5 - 45ppm. Đặc biệt, quá trình phân phối mùi thơm trong chế phẩm làm mềm vải này tới vải cần được xử lý được diễn ra một cách có hiệu quả hơn. Sáng chế cũng đề cập tới việc sử dụng polyme để tăng cường quá trình phân phối mùi thơm cho vải.
CHẾ PHẨM CHĂM SÓC VẢI CHỨA POLYME POLYCARBOXYLAT
VÀ PHƯƠNG PHÁP CHĂM SÓC VẢI BẰNG CÁCH SỬ DỤNG CHẾ PHẨM NÀY
Số bằng sáng chế 1-0005977-000; cấp ngày 06/11/2006 tại Việt Nam; các tác giả: Heibel Marija, Ibrahim Sayed, Umstead Dixie June, Zappone Marianne.
Sáng chế về chế phẩm chăm sóc vải hệ nước được sử dụng trong chu trình giặt của máy giặt để làm sạch hoặc làm mềm vải đồng thời đem lại các lợi ích gia tăng cho vải đã được chăm sóc liên quan đến tính hút ẩm, giữ mùi thơm, loại bỏ vết bẩn, độ nhăn giảm trước khi ủi và vẻ ngoài tốt hơn sau khi ủi, chế phẩm này chứa: từ 0,1% đến 30% trọng lượng chất hoạt động bề mặt được chọn từ nhóm gồm các chất hoạt động bề mặt anion, không phân ly và cation, và trong đó chất hoạt động bề mặt này không được dẫn xuất từ hyđrazin; từ 0,1% đến 5% trọng lượng của polyme được dẫn xuất từ axit polycarboxylic; và hợp chất được dẫn xuất từ ure; và phần còn lại là nước và các chất phụ trợ.
MỘT SỐ SÁNG CHẾ VỀ CHẤT LÀM MỀM VẢI ĐÃ HẾT THỜI HẠN BẢO HỘ
(Hết thời hạn bảo hộ, các sáng chế có thể sử dụng để sản xuất mà không sợ bị vi phạm độc quyền sáng chế)
Sáng chế số EP 0051983: chế phẩm làm mềm vải và cách tạo ra chế phẩm này (A fabric softening composition and a process for preparing it); ngày công bố 19/5/1982; các tác giả: Hockey, John Albert, Shaw, Malcolm Arthur, Wilby, John Leslie, Wilson, Allan Arthur, Công ty Unilever là chủ sở hữu
Sáng chế số EP 0063899: chế phẩm làm mềm vải (Fabric conditioning composition); ngày công bố 03/11/1982; các tác giả: Lips, Alexander, Wells, Martin Alan, Willis, Edwin, Công ty Unilever là chủ sở hữu.
Sáng chế số EP 0086104: phương pháp làm mềm vải (Method of softening fabrics); ngày công bố 17/11/1983; các tác giả: Parslow, Michael William Willis, Edwin, Công ty Unilever là chủ sở hữu.
Sáng chế số EP 0122140: phương pháp tạo chế phẩm làm mềm vải (Method for preparing fabric softening compositions); ngày công bố 17/10/1984; các tác giả: Butterworth, Robert Michael Wells, Martin Alan; chủ sở hữu: Công ty Unilever.
Sáng chế số US 3957661: chất giặt tẩy làm mềm vải có chứa ester hữu cơ của axit phososphoric (Fabric softening laundry detergent containing organic esters of phosphoric acid); ngày công bố 18/5/1976; các tác giả: Verite, Claude; chủ sở hữu: Công ty Colgate-Palmolive.
Sáng chế số US4001123: chế phẩm làm mềm vải chứa N-alkyl-1,3-propylene diamine được xử lý với maleic anhydride (Fabric softener compositions containing N-alkyl-1,3-propylene diamine treated with maleic anhydride); ngày công bố 04/01/1977; các tác giả: Renold, Adolph; chủ sở hữu: Công ty Colgate-Palmolive.
Sáng chế số US 4045358: chế phẩm tẩy trắng và làm mềm vải (Softener and bleaching composition); ngày công bố 30/8/1977; các tác giả: Ramachandran, Pallassana; chủ sở hữu: Công ty Colgate-Palmolive.
Sáng chế số US 4427410: chế phẩm làm mềm vải có chứa phân tử zeolite (Fabric softening composition containing molecular sieve zeolite); ngày công bố 24/01/1984; các tác giả: Chirash, William, Wixon, Harold E.; chủ sở hữu: Công ty Colgate-Palmolive.
Anh Trung